Căn cứ pháp lý
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Thông tư 156/2013/TT-BTC
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
a. Cá nhân cư trú
Cụ thể
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên: Trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam: Có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế
Ví dụ: Ông J là người lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2017. Đến ngày 15/11/2017, ông J kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2017 đến khi về nước ông J có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2017, ông J được xác định là cá nhân cư trú.
b. Cá nhân không cư trú: là nhóm cá nhân không thỏa mãn một trong hai điều kiện cần thiết để xác định là cá nhân cư trú.
Ví dụ: Ông D là người lao động nước ngoài đến Việt Nam từ ngày 20/4/2017. Trong năm 2017 tính đến ngày 31/12/2017, ông D có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Vì ông D ở Việt Nam dưới 183 ngày nên ông D được xác định là cá nhân không cư trú.
Mục lục
I. Đăng ký thuế
1. Hồ sơ
- Đối với Cá nhân nộp trực tiếp cho CQT cần
- Tờ khai mẫu số 05-ĐK-TCT
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực
- Đối với Cơ quan chi trả thu nhập nộp thay cho cá nhân (*)
- Văn bản ủy quyền
- Tờ khai mẫu số 05-ĐK-TH-TCT
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân
2. Địa điểm nộp
CQT nơi cá nhân người lao động nước ngoài làm việc
3. Thời hạn giải quyết
Không quá 03 ngày kể từ ngày CQT nhận đầy đủ hồ sơ
II. Khai thuế và Quyết toán thuế
1. Đối với cá nhân không cư trú
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công x Thuế suất 20%
Chú ý: Đối với phần thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú thì không phải quyết toán.
1.1. Hồ sơ khai thuế: Tờ khai 02/KK – TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)
1.2. Địa điểm nộp: Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam)
1.3. Thời hạn nộp: Trước ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam
2. Đối với cá nhân cư trú
- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
- Cá nhân cư trú phải đóng thuế thu nhập đối với tiền lương phát sinh tại Việt Nam và tiền lương phát sinh ở nước ngoài.
- Về thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được tính theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần như sau:
Bậc Thu nhập tính thuế /tháng Thuế suất Tính số thuế phải nộp Cách 1 Cách 2 1 5 triệu đồng (trđ) 5% 0 trđ + 5% TNTT 5% TNTT 2 Từ 5 trđ đến 10 trđ 10% 0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ 10% TNTT – 0,25 trđ 3 Từ 10 trđ đến 18 trđ 15% 0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ 15% TNTT – 0,75 trđ 4 Từ 18 trđ đến 32 trđ 20% 1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ 20% TNTT – 1,65 trđ 5 Từ 32 trđ đến 52 trđ 25% 4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ 25% TNTT – 3,25 trđ 6 Từ 52 trđ đến 80 trđ 30% 9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ 30 % TNTT – 5,85 trđ 7 Trên 80 trđ 35% 18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ 35% TNTT – 9,85 trđ
Chú ý: Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh thì phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế.
2.1. Khai thuế
Hồ sơ: Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN
Địa điểm nộp: Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam)
Thời hạn nộp: Trước ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
2.2. Quyết toán thuế
Cá nhân khai trực tiếp với CQT, hồ sơ bao gồm
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN
- Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có) (*)
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có)
(*) Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
Đối với cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay
- Mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC,
- Bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
Thời điểm quyết toán thuế:
Năm tính thuế là năm dương lịch, việc quyết toán thuế sẽ được thực hiện vào cuối năm.
- Trong năm đầu tiên cư trú tại Việt Nam, cá nhân người lao động nước ngoài cư trú từ 183 ngày trở lên thì phải quyết toán cho toàn bộ năm dương lịch đó (kể quả lúc trước khi đến Việt Nam và phần nộp thuế ở nước ngoài tương ứng với thời gian chưa đến Việt Nam sẽ được khấu trừ).
- Trong năm đầu tiên cư trú tại Việt Nam, cá nhân người lao động nước ngoài ở tại Việt Nam không quá 183 ngày thì năm tính thuế đầu tiên là 12 tháng liên tục.
- Trong những năm tiếp theo, nếu cá nhân đó trở thành đối tượng cư trú thì năm tính thuế tiếp theo sẽ là năm dương lịch (quyết toán cuối năm).
- Cá nhân rời Việt Nam trong năm: Năm tính thuế cuối cùng sẽ được tính tới tháng mà cá nhân người lao động nước ngoài rời khỏi Việt Nam.
Địa điểm nộp: Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.