Căn cứ pháp lý
- Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
- Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH
- Thông tư 96/2015/TT-BTC
- Công văn 5274/TCT-TNCN
- Công văn 1166/TCT-TNCN
1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN:
Là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế (Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Ví dụ: Tiền lương của tháng 12/2017 trả vào tháng 01/2018 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 01/2018.
Thuế TNCN là loại thuế tính theo tháng, kê khai có thể theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm.
2. Phương pháp tính thuế TNCN
- Tính theo biểu lũy tiến từng phần: Dành cho lao động ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) từ 3 tháng trở lên.
- Khấu trừ 10%: Dành cho không ký hợp đồng hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.
- Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài) được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.
3. Hướng dẫn chi tiết cách tính thuế TNCN trong từng trường hợp cụ thể
3.1. Đối với cá nhân cư trú có ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên
– Kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi.
– Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần (Theo Điểm b Khoản 1 Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Số thuế phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất |
3.1.1. Thu nhập tính thuế TNCN
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | – | Các khoản giảm trừ |
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế: là tổng TNCN nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản tiền phụ cấp sau:
- Tiền ăn giữa ca, ăn trưa: ≤ 730.000 đồng/người/tháng.
- Điện thoại: Theo quy chế của DN
- Trang phục: ≤ 5.000.000 đồng/người/năm
- Tiền công tác phí: Căn cứ vào hóa đơn thực tế
- Tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm: VD: Làm ban ngày được 80.000, ban đêm 100.000 » Thu nhập được miễn là 20.000 đồng
- Tiền phụ cấp thuê nhà: < 15% tổng thu nhập chịu thuế
Các khoản giảm trừ:
- Giảm trừ gia cảnh
- Đối với bản thân: 9.000.000 đồng/người/tháng
- Đối với người phụ thuộc: 3.600.000 đồng/người/tháng
- Bảo hiểm bắt buộc
- Bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm y tế
- Bảo hiểm thất nghiệp
- Đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
3.1.2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Ví dụ:
Bà B có thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng là 30 triệu đồng
Trong đó bà được phụ cấp các khoản như sau:
– Tiền phụ cấp ăn trưa là 750.000 đồng
– Tiền điện thoại 400.000 đồng
– Tiền bảo hiểm: 3.000.000
– Nuôi 2 con nhỏ < 18 tuổi
Tổng lương = 30.000.000 + 750.000 + 400.000 = 31.150.000 đồng
Các khoản được miễn giảm là: 730.000 + 400.000 = 1.130.000 đồng
Thu nhập chịu thuế = 31.150.000 – 1.130.000 = 30.020.000 đồng
Các khoản giảm trừ:
– Bản thân: 9.000.000 đồng
– 2 con nhỏ: 3.600.000 x 2 = 7.200.000 đồng
– Bảo hiểm: 3.000.000 đồng
Tổng các khoản được giảm: 9.000.000 + 7.200.000 + 3.000.000 = 19.200.000 đồng
Thu nhập tính thuế = 31.150.000 – 19.200.000 = 11.950.000 đồng
» Mức thu nhập tính thuế thuộc bậc 3: mức thuế suất 15%
» Số thuế TNCN phải nộp: 15% x 11.950.000 – 0,75tr = 1.042.500 đồng
3.2. Đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hay có ký nhưng dưới 3 tháng
Tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên như sau:
– Đối với cá nhân cư trú: khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần (không phân biệt có mã số thuế hay không).
Lưu ý:
– Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (Cam kết 02/CK-TNCN – Theo mẫu tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
– Người làm cam kết 02 bắt buộc phải có MST tại thời điểm làm cam kết.
– Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.
3.3. Đối với cá nhân không cư trú
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.
Ban tư vấn ThangLong-TDK-MB