Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cụ thể về chế độ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai, sinh con, đặt vòng tránh thai; người lao động thực hiện biện pháp triệt sản, nhận nuôi con nuôi; lao động nam có vợ sinh con (riêng lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ sẽ được hướng dẫn cụ thể ở bài viết chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ)
Văn bản pháp luật áp dụng:
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Lao động nữ mang thai
- Lao động nữ sinh con
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con
(2),(3),(4): Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
(2): Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
- Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
- Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
- Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
- Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
(*) Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

1. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai:
- Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày;
- Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
- Thai dưới 05 tuần tuổi: 10 ngày
- Thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi: 20 ngày
- Thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi: 40 ngày
- Thai từ 25 tuần tuổi trở lên: 50 ngày
3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
Điều kiện | Thời gian nghỉ(*) | |
Lao động nữ | Trước và sau khi sinh con | 6 tháng |
Trước khi sinh | Tối đa không quá 02 tháng | |
Sinh đôi trở lên | Tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng | |
Lao động nam | 05 ngày làm việc | |
Sinh con phải phẫu thuật/ sinh con dưới 32 tuần tuổi | 07 ngày làm việc | |
Sinh đôi | 10 ngày làm việc | |
Sinh ba trở lên | Cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày | |
Sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật | 14 ngày làm việc |
(*)
– Tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày con được sinh ra.
– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội
– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với người lao động làm việc trong điều kiện trên.
Ngoài ra:
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;
- Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết và thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng.
- Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
4. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
5. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
- 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
- 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
6. Mức hưởng
Mức hưởng (*) | Mức hưởng một tháng (**) | bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản |
Mức hưởng một ngày | bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày | |
Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi (***) | tính theo mức trợ cấp tháng |
(*) Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.
(**) Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
(***) Trường hợp có ngày lẻ mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
Lưu ý: Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
Trường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Ví dụ: Chị C sinh con vào ngày 16/3/2016, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Từ tháng 10/2015 đến tháng 01/2016 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 5.000.000 đồng/tháng;
- Từ tháng 02/2016 đến tháng 3/2016 (2 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 6.500.000 đồng/tháng.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị C được tính như sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc | = |
(5.000.000 x 4) + (6.500.000 x 2) |
= | 5.500.000 (đồng/tháng) |
6 |
Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị C là 5.500.000 đồng/tháng.

Chế độ thai sản, điều kiện hưởng và các mức hưởng chế độ thai sản
7. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
a. Đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con
- Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh
- Trường hợp con chết: Giấy chứng tử/trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
- Trường hợp mẹ chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ;
- Trường hợp lao động nữ khi mang thai phải nghỉ việc dưỡng thai: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai
- Trường hợp người mẹ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con
b. Đối với lao dộng nam có vợ sinh con
- Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh
- Trường hợp con chết: Giấy chứng tử/trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
- Trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật: Giấy xác nhận của cơ sở y tế theo mẫu của Bộ Y Tế.
c. Đối với lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai
- Giấy ra viện đối với trường hợp Điều trị nội trú
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính) đối với trường hợp Điều trị ngoại trú
d. Đối với người lao động nhận nuôi con nuôi
- Giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi
8. Giải quyết chế độ thai sản
- Người lao động nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động: Trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc
- Người sử dụng lao động lập hồ sơ nộp cho cơ quan BHXH: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động
- Cơ quan BHXH giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động (*): Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
(*) Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
9. Thời gian dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
- Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên
- Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật
- Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác
(*) Bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Lưu ý:
- Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định
- Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
- Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Ban tư vấn ThangLong-TDK-MB